21-10-2024

Ngày 18 tháng 10 năm 2024, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã chính thức công bố điểm chuẩn vào lớp 10 các trường công lập năm học 2024. Đây là thông tin rất được các phụ huynh, học sinh và các trường học mong chờ, bởi kết quả này sẽ quyết định hướng đi tiếp theo của học sinh trong việc chọn trường học phù hợp. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nắm rõ các thông tin liên quan đến điểm chuẩn vào lớp 10 trường công lập tại Hà Nội. 

Tầm quan trọng của điểm chuẩn lớp 10 công lập 

Điểm chuẩn vào lớp 10 trường công lập năm 2024 là kết quả quan trọng, phản ánh chất lượng đầu vào của các học sinh muốn theo học tại các trường công lập Hà Nội. Việc công bố điểm chuẩn giúp học sinh và phụ huynh biết được khả năng trúng tuyển vào các trường mong muốn, từ đó có thể đưa ra quyết định chọn trường hoặc điều chỉnh kế hoạch học tập cho phù hợp. 

Ngoài ra, việc biết được điểm chuẩn cũng giúp học sinh và phụ huynh định hướng được mức độ cạnh tranh của các trường, giúp chuẩn bị tốt hơn cho các kỳ thi vào các năm tiếp theo. 

Điểm chuẩn lớp 10 trường công lập 2024 

Theo thông báo từ Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, điểm chuẩn vào lớp 10 các trường công lập năm 2024 có sự chênh lệch khá lớn giữa các trường, đặc biệt là giữa các trường điểm và trường ít nổi tiếng hơn. Các trường thuộc khu vực trung tâm Hà Nội như Trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội – Amsterdam, Trường Trung học phổ thông Chu Văn An, Trường Trung học phổ thông Nguyễn Huệ, luôn giữ vị trí cao trong bảng xếp hạng điểm chuẩn. Những trường này thu hút được rất nhiều học sinh giỏi từ các quận, huyện trên toàn thành phố. 

TT Tên trường Điểm chuẩn 2024 Điểm trung bình/ môn Chênh lệch với 2023
KHU VỰC 1
Ba Đình

1

THPT Phan Đình Phùng 41,75 8,35 -1

2

THPT Phạm Hồng Thái 37,5 7,5 -3,25

3

THPT Nguyễn Trãi – Ba Đình 38,5 7,7 -1,25
Tây Hồ

4

THPT Tây Hồ 37,75 7,55 -1

5

THPT Chu Văn An 42,5 8,5 -2
KHU VỰC 2
Hoàn Kiếm

6

THPT Trần Phú – Hoàn Kiếm 39,5 7,9 -2,25

7

THPT Việt Đức 41,25 8,25 -1,75
Hai Bà Trưng

8

THPT Thăng Long 42,25 8,45 1,25

9

THPT Trần Nhân Tông 39,75 7,95 0

10

THPT Đoàn Kết – Hai Bà Trưng 23,75 4,75 -16,25
KHU VỰC 3
Đống Đa

11

THPT Đống Đa 36,5 7,3 -3

12

THPT Kim Liên 41,75 8,35 -1,5

13

THPT Lê Quý Đôn – Đống Đa 39,75 7,95 -1,25

14

THPT Quang Trung – Đống Đa 37,75 7,55 -2,25
Thanh Xuân

15

THPT Nhân Chính 41,25 8,25 0,25

16

Trần Hưng Đạo – Thanh Xuân 38,25 7,65 0,25

17

THPT Khương Đình 36,75 7,35 -1,5

18

THPT Khương Hạ 36 7,2 -1,5
Cầu Giấy

19

THPT Cầu Giấy 40 8 -1,5

20

THPT Yên Hòa 42,5 8,5 0,25
KHU VỰC 4
Hoàng Mai

21

THPT Hoàng Văn Thụ 38,25 7,65 1

22

THPT Trương Định 37,25 7,45 -1,25

23

THPT Việt Nam – Ba Lan 39 7,8 1,25
Thanh Trì

24

THPT Ngô Thì Nhậm 34,25 6,85 -2,75

25

THPT Ngọc Hồi 37,75 7,55 5,75

26

THPT Đông Mỹ 33 6,6 -2,5

27

THPT Nguyễn Quốc Trinh 31,25 6,25 -3,75
KHU VỰC 5
Long Biên

28

THPT Nguyễn Gia Thiều 41,75 8,35 0

29

THPT Lý Thường Kiệt 36,5 7,3 -2,25

30

THPT Thạch Bàn 36,5 7,3 0

31

THPT Phúc Lợi 37,75 7,55 0
Gia Lâm

32

THPT Cao Bá Quát – Gia Lâm 35,75 7,15 -2,5

33

THPT Dương Xá 36,25 7,25 1,25

34

THPT Nguyễn Văn Cừ 35 7 -0,75

35

THPT Yên Viên 36 7,2 -0,75
KHU VỰC 6
Sóc Sơn

36

THPT Đa Phúc 36,25 7,25 4

37

THPT Kim Anh 32 6,4 1

38

THPT Minh Phú 29,75 5,95 0,75

39

THPT Sóc Sơn 34,75 6,95 0,5

40

THPT Trung Giã 29,75 5,95 -2,75

41

THPT Xuân Giang 31,25 6,25 0,75
Đông Anh

42

THPT Bắc Thăng Long 35,25 7,05 0

43

THPT Cổ Loa 35 7 -1,75

44

THPT Đông Anh 34 6,8 -0,25

45

THPT Liên Hà 35,5 7,1 -2

46

THPT Vân Nội 34 6,8 0
Mê Linh

47

THPT Mê Linh 35,5 7,1 0,5

48

THPT Quang Minh 29,5 5,9 -1

49

THPT Tiền Phong 31 6,2 -0,5

50

THPT Tiến Thịnh 26 5,2 -1

51

THPT Tự Lập 28,25 5,65 2,25

52

THPT Yên Lãng 31 6,2 -1,75
KHU VỰC 7
Bắc Từ Liêm

53

THPT Nguyễn Thị Minh Khai 41,25 8,25 0,25

54

THPT Xuân Đỉnh 40,25 8,05 0,5

55

THPT Thượng Cát 37,25 7,45 1
Nam Từ Liêm

56

THPT Đại Mỗ 35,25 7,05 0,5

57

THPT Trung Văn 36,75 7,35 -1

58

THPT Xuân Phương 37,75 7,55 0,5

59

THPT Mỹ Đình 39,5 7,9 -0,5
Hoài Đức

60

THPT Hoài Đức A 36,25 7,25 1,75

61

THPT Hoài Đức B 34,75 6,95 1,5

68

THPT Vạn Xuân – Hoài Đức 33,25 6,65 1,75

63

THPT Hoài Đức C 32,25 6,45 2
Đan Phượng

64

THPT Đan Phượng 34 6,8 -0,25

65

THPT Hồng Thái 29,5 5,9 -0,75

66

THPT Tân Lập 34 6,8 1

67

THPT Thọ Xuân 30,75 6,15 5,25
KHU VỰC 8
Phúc Thọ

68

THPT Ngọc Tảo 26,25 5,25 -2,75

69

THPT Phúc Thọ 29 5,8 0,5

70

THPT Vân Cốc 26,5 5,3 1,75
Sơn Tây

71

THPT Tùng Thiện 33,75 6,75 0,75

72

THPT Xuân Khanh 24,5 4,9 2,25

73

THPT Sơn Tây 39 7,8 0,25
Ba Vì

74

THPT Ba Vì 22,5 4,5 -2

75

THPT Bất Bạt 25 5 8

76

Phổ thông Dân tộc nội trú 33 6,6 3,75

77

THPT Ngô Quyền – Ba Vì 29,75 5,95 2

78

THPT Quảng Oai 30,25 6,05 -0,5

79

THPT Minh Quang 18 3,6 1
KHU VỰC 9
Thạch Thất

80

THPT Bắc Lương Sơn 20 4 3

81

Hai Bà Trưng – Thạch Thất 26 5,2 1

82

Phùng Khắc Khoan – Thạch Thất 27,75 5,55 -1

83

THPT Thạch Thất 31,25 6,25 -1,75

84

THPT Minh Hà 24,75 4,95 -1
Quốc Oai

85

THPT Cao Bá Quát – Quốc Oai 28 5,6 -0,75

86

THPT Minh Khai 26,5 5,3 -1

87

THPT Quốc Oai 35,75 7,15 -0,5

88

THPT Phan Huy Chú – Quốc Oai 27,25 5,45 -0,5
KHU VỰC 10
Hà Đông

89

THPT Lê Quý Đôn – Hà Đông 42,5 8,5 0,25

90

THPT Quang Trung – Hà Đông 39,25 7,85 -0,75

91

THPT Trần Hưng Đạo – Hà Đông 37 7,4 2
Chương Mỹ

92

THPT Chúc Động 30,25 6,05 0,5

93

THPT Chương Mỹ A 36 7,2 -1

94

THPT Chương Mỹ B 27,25 5,45 1,25

95

THPT Xuân Mai 30 6 0

96

THPT Nguyễn Văn Trỗi 26,25 5,25 3,75
Thanh Oai

97

THPT Nguyễn Du – Thanh Oai 30,75 6,15 0,5

98

THPT Thanh Oai A 31,25 6,25 2,5

99

THPT Thanh Oai B 34 6,8 2
KHU VỰC 11
Thường Tín

100

THPT Thường Tín 32 6,4 -2

101

THPT Nguyễn Trãi – Thường Tín 29,75 5,95 -2,25

102

THPT Lý Tử Tấn 28 5,6 1,5

103

THPT Tô Hiệu – Thường Tín 26,75 5,35 -0,5

104

THPT Vân Tảo 28,5 5,7 -2
Phú Xuyên

105

THPT Đồng Quan 28 5,6 -0,75

106

THPT Phú Xuyên A 28,25 5,65 0,5

107

THPT Phú Xuyên B 23 4,6 -2,75

108

THPT Tân Dân 25,25 5,05 0,75
KHU VỰC 12
Mỹ Đức

109

THPT Hợp Thanh 23 4,6 -1

110

THPT Mỹ Đức A 31,75 6,35 0

111

THPT Mỹ Đức B 27,5 5,5 0,5

112

THPT Mỹ Đức C 19 3,8 -3
Ứng Hòa

113

THPT Đại Cường 21 4,2 -1

114

THPT Lưu Hoàng 20 4 3

115

THPT Trần Đăng Ninh 27,5 5,5 0,25

116

THPT Ứng Hòa A 29,25 5,85 0,25

117

THPT Ứng Hòa B 23 4,6 0

Ngoài ra, các trường như Trường Trung học phổ thông Cầu Giấy, Trường Trung học phổ thông Quang Trung, Trường Trung học phổ thông Lê Quý Đôn cũng ghi nhận điểm chuẩn cao, nhưng không bằng các trường chuyên hoặc trường điểm của thành phố. 

Lý do mức điểm chuẩn lớp 10 công lập 2024 tăng 

Mức điểm chuẩn năm 2024 tăng so với năm trước chủ yếu do sự thay đổi trong cấu trúc đề thi và yêu cầu chất lượng đầu vào cao hơn. Các trường công lập nổi bật, đặc biệt là các trường chuyên, luôn yêu cầu học sinh đạt được một mức độ xuất sắc trong các môn học để đảm bảo chất lượng giảng dạy. 

Bên cạnh đó, số lượng học sinh đăng ký vào các trường công lập tăng mạnh trong những năm gần đây, dẫn đến tình trạng “thừa cung, thiếu cầu”. Vì vậy, điểm chuẩn được điều chỉnh để phản ánh sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đồng thời cũng giúp các trường tuyển chọn được những học sinh có năng lực thực sự. 

Học sinh tập trung đạt hiệu quả cao

Cách đọc điểm chuẩn lớp 10 công lập 

Điểm chuẩn vào lớp 10 các trường công lập thường được tính trên tổng điểm của 3 môn thi: Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ, với các mức điểm khác nhau tùy vào từng trường. Điểm chuẩn là tổng điểm đạt được sau khi quy đổi các điểm thi theo thang điểm của từng môn học. 

Để trúng tuyển vào lớp 10 của một trường công lập, học sinh phải có tổng điểm đạt từ mức điểm chuẩn trở lên. Nếu điểm của học sinh dưới điểm chuẩn của trường đó, học sinh sẽ không được xét tuyển vào trường. 

Các lựa chọn khi không đủ điểm chuẩn 

Nếu học sinh không đủ điểm chuẩn vào lớp 10 trường công lập mà mình mong muốn, phụ huynh và học sinh có thể lựa chọn một số phương án sau: 

Xét tuyển vào các trường công lập khác: Một số trường công lập có mức điểm chuẩn thấp hơn có thể là lựa chọn hợp lý cho học sinh không đủ điểm vào các trường hàng đầu. 

Xét tuyển vào trường tư thục hoặc trường quốc tế: Đây là lựa chọn cho học sinh mong muốn tiếp tục học tại môi trường giáo dục chất lượng cao nhưng không đủ điểm vào các trường công lập. 

Học lại và tham gia thi lại: Học sinh có thể chọn học lại và tham gia thi vào lớp 10 vào năm sau với hy vọng cải thiện điểm số. 

Việc công bố điểm chuẩn vào lớp 10 trường công lập 2024 của Hà Nội đã gây ra nhiều sự chú ý và là thông tin quan trọng đối với học sinh, phụ huynh cũng như các nhà trường. Việc hiểu rõ điểm chuẩn và các tiêu chí tuyển sinh sẽ giúp học sinh có thể định hướng rõ ràng hơn trong việc chọn trường học, đồng thời chuẩn bị tốt hơn cho các kỳ thi vào lớp 10 trong các năm tiếp theo. 

Các phụ huynh cần lưu ý rằng, dù kết quả thi có như thế nào, việc đồng hành cùng con cái trong quá trình học tập và phát triển là yếu tố quan trọng để giúp các em đạt được thành công lâu dài.

Xem thêm: Công bố dự thảo quy chế tuyển sinh THCS và THPT năm 2025

Đăng ký học thật
0 0 đánh giá
Đánh giá của bạn
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bài viết liên quan