Lịch thi đánh giá năng lực HSA 2025
04-10-2024
Chi tiết Lợi ích của việc dạy Toán tư duy cho trẻ
03-10-2024
Chi tiết TOAN.VN kiên trì với sứ mệnh đồng hành cùng học sinh phổ thông từ lớp 1 đến lớp 12 không chỉ “yêu học toán” hơn mà còn bồi dưỡng năng lực, ý chí, để học sinh có thêm sự tự tin vượt qua những giới hạn bản thân
Ngoài việc chú ý lắng nghe và nghe giảng, môn Toán lớp 8 có nhiều nội dung mới đòi hỏi các em phải tự luyện tập hàng giờ ở nhà để thể hiện được năng lực của mình và đạt kết quả tốt trong bài thi kể cả những kĩ năng khó. Các mảng kiến thức chính được phân bổ đều khắp các chương từ đại số đến hình học. Dưới đây là tổng hợp toàn bộ tài liệu dạy và học toán 8 mà các con sẽ học. Lưu lại ngay để không bỏ lỡ nhé!
a) Phép nhân đơn thức với đa thức: A(B + C) = AB + AC
b) Phép nhân đa thức với đa thức: (A + B)(C + D) = AC + AD + BC + BD
c) Bảy hằng đẳng thức đáng nhớ:
d) Chia đa thức cho đơn thức
Với A, B, C, D, … là các đa thức
Quy tắc đổi dấu
a) Rút gọn phân thức
b) Quy đồng mẫu thức nhiều phân thức
Quy đồng mẫu thức nhiều phân thức là biến đổi các phân thức đã cho thành những phân thức mới có cùng mẫu thức và lần lượt bằng các phân thức đã cho.
Cộng 2 phân thức cùng mẫu
Trừ 2 phân thức khác mẫu
Nhân 2 phân thức:
Chia 2 phân thức
a) Phương trình dạng: ax + b = 0 với a, b là các số đã cho và a ≠ 0
b) Phương trình tích
c) Với ba số a, b và c bất kì
d) Bất phương trình bậc nhất một ẩn
Biểu diễn tập nghiệm trên trục số
Quy tắc chuyển vế: Khi chuyển vế một hạng tử từ vế này sang vế kia của bất phương trình phải đổi dấu hạng tử đó.
Quy tắc nhân: Khi nhân hai vế của bất phương trình với cùng một số khác 0, ta phải:
Phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối
Khái niệm: Tứ giác ABCD là hình gồm bốn đoạn thẳng AB, BC, CD, DA, trong đó bất kì hai đoạn thẳng nào cũng không cùng nằm trên một đường thẳng.
Tứ giác lồi là tứ giác luôn nằm trong một nửa mặt phẳng có bờ là đường thẳng chứa bất kỳ cạnh nào của tam giác. (Ngược lại là tứ giác lõm)
Ví dụ: ABCD, EFGH là các tứ giác lồi / MNPQ là tứ giác lõm
Định lí:
Hình thang ABCD có
Khái niệm: Hình thang cân là hình thang có hai góc kề một đáy bằng nhau A=B, C=D
Tính chất:
Dấu hiệu nhận biết
Đường trung bình của tam giác: là đoạn thẳng nối trung điểm hai cạnh của tam giác.
→
Đường trung bình của hình thang: Đường trung bình của hình thang là đoạn thẳng nối trung điểm hai cạnh bên của hình thang.
Nếu hình thang ABCD:
–> MN là đường trung bình của hình thang ABCD
→ Nếu MN là đường trung bình của hình thang ABCD thì
Khái niệm: Hai điểm A, B gọi là đối xứng với nhau qua đường thẳng d nếu d là đường trung trực của đoạn thẳng nối hai điểm đó.
Quy ước: Nếu điểm M nằm trên đường thẳng d thì điểm đối xứng với M qua đường thẳng d cũng là điểm M.
Khái niệm: Hình bình hành là tứ giác có các cạnh đối song song. Hình bình hành là một hình thang đặc biệt.
ABCD là hình bình hành nên:
Khái niệm: Hình chữ nhật là tứ giác có bốn góc vuông. Hình chữ nhật cũng là một hình bình hành, một hình thang cân.
Tính chất:
Dấu hiệu nhận biết:
Định lí:
Khái niệm: Hình thoi là tứ giác có bốn cạnh bằng nhau. Hình thoi cũng là một hình bình hành.
Tính chất: Hình thoi có tất cả các tính chất của hình bình hành
→ ABCD là hình thoi
Dấu hiệu nhận biết:
Khái niệm: Hình vuông là tứ giác có bốn góc vuông và có bốn cạnh bằng nhau. Hình vuông vừa là hình chữ nhật, vừa là hình thoi.
Tính chất:
Dấu hiệu nhận biết:
→ BẢNG TỔNG KẾT
Khái niệm:
Công thức tính:
Diện tích hình chữ nhật: S = a. b
Diện tích tam giác:
Diện tích tam giác vuông:
Diện tích hình thang:
Diện tích hình bình hành: S = ah
Diện tích hình thoi:
Đoạn thẳng tỉ lệ: Cặp đoạn thẳng AB và CD tỉ lệ với cặp đoạn thẳng A’B’
Một số tính chất của tỉ lệ thức:
Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và song song với cạnh còn lại thì nó định ra trên hai cạnh đó những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ
Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và định ra trên hai cạnh này những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ thì đường thẳng đó song song với cạnh còn lại.
Hệ quả của định lí TaLet: Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và song song với cạnh còn lại thì nó tạo thành một tam giác mới có ba cạnh tương ứng tỉ lệ với ba cạnh của tam giác đã cho.
Trong tam giác, đường phân giác của một góc chia cạnh đối diện thành hai đoạn thẳng tỉ lệ với 2 cạnh kề hai đoạn ấy.
(AD là phân giác trong tại góc A của △ABC)
(AE là phân giác ngoài tại góc A của △ABC)
Gọi h, h’, p, p’, S, S’ lần lượt là chiều cao, chu vi và diện tích của 2 tam giác ABC và A’B’C’ đồng dạng với nhau.
a) Xét ΔABC và ΔA’B’C’ có:
⇒ ΔA’B’C’ ∼ ΔABC (c.c.c)
b) Xét ΔABC và ΔA’B’C’ có:
⇒ ΔA’B’C’ ∼ ΔABC (c.g.c)
c) Xét ΔABC và ΔA’B’C’ có:
⇒ ΔA’B’C’ ∼ ΔABC (g.g)
Trường hợp 1: Nếu hai tam giác vuông có một góc nhọn bằng nhau thì chúng đồng dạng.
Trường hợp 2: Nếu hai cạnh góc vuông của tam giác vuông này tỉ lệ với hai cạnh góc vuông của tam giác vuông kia thì chúng đồng dạng.
Trường hợp 3: Nếu cạnh góc vuông và cạnh huyền của tam giác vuông này tỉ lệ với cạnh góc vuông và cạnh huyền của tam giác vuông kia thì hai tam giác đồng dạng nhau.
Hình hộp chữ nhật là hình có 6 mặt là những hình chữ nhật (có 6 mặt, 8 đỉnh, 12 cạnh)
Công thức:
Hình lập phương là hình hộp chữ nhật có 6 mặt là những hình vuông
Hình lăng trụ đứng là hình có các mặt bên là những hình chữ nhật, đáy là một đa giác.
→ Trong đó S là diện tích đáy, p: nửa chu vi đáy, h: chiều cao
Hình chóp có mặt đáy là một đa giác và các mặt bên là những tam giác có chung một đỉnh (được gọi là đỉnh của hình chóp)
Hình chóp đều là hình chóp có mặt đáy là một đa giác đều, có mặt bên là những tam giác cân bằng nhau có chung đỉnh.
Hình chóp cụt đều: Là phần hình chóp nằm giữa mặt phẳng cắt và mặt phẳng đáy của hình chóp.
Công thức tính:
Trên đây là bộ tài liệu dạy và học toán 8 mà thầy cô tại TOÁN.VN chia sẻ hy vọng sẽ đem lại nhiều điều bổ ích cho phụ huynh và các em học sinh.
ĐĂNG KÝ HỌC TRẢI NGHIỆM THẬT